Mạng xã hội ở Việt Nam

Trong một số bài viết của tôi gần đây, tôi đã đề cập đến khả năng một số dịch vụ sẽ tuân theo luật điều chỉnh việc triển khai và vận hành mạng xã hội ở Việt Nam . Nhưng đề cập đến nó, tôi vẫn chưa đi sâu vào bất kỳ chi tiết nào về những điều luật đó bao gồm những gì và nghĩa vụ mà họ áp đặt đối với các tổ chức và mạng xã hội của họ tại Việt Nam. Đầu tiên, tôi sẽ giải quyết các luật với giả định rằng chủ sở hữu và người điều hành mạng xã hội là cư dân Việt Nam. Sau đó tôi mới xem xét các vấn đề liên quan đến mạng xã hội quốc tế.

Mạng xã hội ở Việt Nam là gì?

Theo quy định của pháp luật, mạng xã hội là:hệ thống thông tin cung cấp cho cộng đồng người dùng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau, bao gồm các dịch vụ tạo trang web cá nhân, diễn đàn, trò chuyện trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức tương tự khác. dịch vụ.Đó là sự tạo điều kiện cho các liên kết, sự kết nối giữa mọi người mà trước đây chỉ diễn ra thông qua các phương tiện vật chất như tiếp xúc trực tiếp hoặc trò chuyện qua điện thoại. Đó là việc tạo ra các phương tiện kỹ thuật số thực hiện các kết nối đó trên mạng. Và, trong trường hợp bạn cần nhắc lại, theo luật Việt Nam, mạng là “khái niệm chung có nghĩa là mạng viễn thông (cố định, di động,
Internet) hoặc mạng máy tính (WAN, LAN).” Vì vậy, mạng xã hội là sự tạo ra một phương tiện kết nối giữa mọi người trong một mạng lưới. Điều này sẽ bao gồm các trang web như Facebook, Twitter và LinkedIn và các ứng dụng di động như TikTok, Tinder hoặc – dành cho những người có sở thích khác – Grindr. Nó cũng sẽ bao gồm các nền tảng như những nền tảng được thảo luận trong các bài đăng đã được trích dẫn của tôi về cho vay P2P và B2B.

Ai Có Thể Thiết Lập Mạng Xã Hội Ở Việt Nam?

Để một công ty thiết lập mạng xã hội tại Việt Nam – và phải là công ty – thì họ phải đăng ký ngành nghề kinh doanh liên quan với phòng đăng ký kinh doanh và phải có Giấy phép mạng xã hội trực tuyến của Bộ Thông tin và Truyền thông, hoặc MOIC. Để được cấp phép, doanh nghiệp có ngành, nghề đăng ký kinh doanh phù hợp phải chứng minh có nhân sự đủ năng lực, tên miền được phê duyệt, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật nhất định và có các biện pháp bảo vệ an toàn, bảo mật và quản lý mạng xã hội. . Tôi sẽ lần lượt lấy từng cái này.

Nhân viên có trình độ

Những yêu cầu này là một chút khó hiểu. Đầu tiên, phải kể đến một bộ phận công ty phụ trách nội dung cho mạng xã hội. Bộ phận này phải có ít nhất một nhân viên và dù nhân viên đó hay nhân viên thứ hai thì ít nhất một nhân viên trong bộ phận đó phải là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và còn thời hạn thẻ tạm trú ít nhất sáu tháng tại thời điểm xin cấp phép mạng xã hội. Cuối cùng, phải có ít nhất một nhân viên phụ trách kỹ thuật quản lý mạng xã hội.Không có yêu cầu về trình độ chuyên môn cần thiết cho bất kỳ nhân viên nào trong số này, chỉ có điều họ được giao những trách nhiệm nhất định. Điều này khác với nhiều lĩnh vực khác mà nhân viên phải có khả năng chứng minh thông qua học vấn hoặc kinh nghiệm rằng họ có chuyên môn nhất định trong một lĩnh vực nhất định. Tuy nhiên, ở đây, yêu cầu duy nhất là họ phải được giao các trách nhiệm được giao. Vì vậy, một sinh viên không tốt nghiệp đại học có thể dễ dàng lấp đầy vị trí này nếu là người Việt Nam. Người nước ngoài sẽ được yêu cầu đáp ứng các tiêu chuẩn nhập cư tối thiểu và do đó sẽ phải có bằng đại học hoặc nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này để đủ điều kiện nhận giấy phép lao động cho phép họ điền vào vị trí cần thiết ngay từ đầu.

Tên miền được chấp thuận

Mạng xã hội phải có ít nhất một URL với miền cấp cao là .vn. Chúng có thể có nhiều URL và hầu hết chúng có thể sử dụng các tên miền cấp cao khác như .com hoặc .net, nhưng chúng phải có ít nhất một phiên bản đã được đăng ký với các cơ quan có thẩm quyền thích hợp là .vn. Mạng xã hội phải lưu trữ bổ sung thông tin trên máy chủ có địa chỉ IP tại Việt Nam. Vì yêu cầu này đi cùng câu với yêu cầu đối với tên miền .vn nên không rõ liệu nó chỉ yêu cầu chỉ dữ liệu thu được từ phiên bản .vn phải được lưu trữ trong nước hay tất cả dữ liệu thu được từ mạng xã hội phải được lưu trữ. được lưu trữ trong nước và do đó loại trừ việc sử dụng máy chủ đám mây hoặc các giải pháp lưu trữ dữ liệu quốc tế khác. Đây là một điều khoản không rõ ràng khác đề cập đến việc khi nào “dữ liệu” phải được “bản địa hóa” vào Việt Nam. Và điều này giả định rằng doanh nghiệp kinh doanh mạng xã hội đã chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.Ba yêu cầu nữa, ngắn gọn, liên quan đến việc sử dụng tên miền cho mạng xã hội ở Việt Nam. Đầu tiên, nếu mạng xã hội cũng cung cấp tin tức, tên miền của hai dịch vụ riêng biệt có thể không giống nhau. Điều này có nghĩa là một công ty phải đăng ký các tên miền .vn khác nhau cho mỗi tên miền, chẳng hạn như Facebook.vn và Facebooknews.vn. Thứ hai, thời hạn đăng ký tên miền với cơ quan đăng ký Việt Nam còn lại ít nhất là sáu tháng tính đến thời điểm đăng ký cấp phép mạng xã hội. Và cuối cùng, tất cả các tên miền quốc tế phải được đăng ký theo luật định.

Yêu cầu kỹ thuật

Các yêu cầu này chi tiết hơn và các nhà cung cấp mạng xã hội phải chứng minh rằng họ có khả năng thực hiện những việc sau:

  • Lưu trữ thông tin chi tiết liên quan đến tài khoản, thời gian đăng nhập, thời gian đăng xuất, địa chỉ IP của người dùng, lịch sử thông tin đã đăng ít nhất 2 năm;
  • Nhận được cảnh báo từ các cơ quan có liên quan về hành vi vi phạm của người dùng và thực hiện các hành động chống lại những vi phạm đó;
  • Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy cập bất hợp pháp và các cuộc tấn công mạng
  • Tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn thông tin;
  • Có phương án dự phòng để duy trì vận hành, sửa chữa an toàn, liên tục khi xảy ra sự cố;
  • Đăng ký và lưu trữ thông tin cá nhân của người dùng bao gồm bản sao ID và quyền của người giám hộ đối với người dùng dưới 14 tuổi;
  • Nhận ủy quyền của người dùng thông qua tin nhắn được gửi đến điện thoại hoặc email của họ khi người dùng đăng ký hoặc thay đổi thông tin cá nhân;
  • Ngăn chặn hoặc loại bỏ các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định (xem phần Các vi phạm pháp luật chính bên dưới); và
  • Thiết lập cơ chế cảnh báo người dùng những bài viết có nội dung vi phạm.

Các biện pháp để bảo vệ sự an toàn, bảo mật và quản lý

Để chứng minh rằng mạng xã hội đã sẵn sàng để có được giấy phép, trước tiên họ phải đăng công khai thỏa thuận người dùng trên trang web mạng xã hội và phát triển một phương pháp để tích cực lấy sự đồng ý của người dùng đối với thỏa thuận đó trước khi cho phép người dùng tiếp tục sử dụng các mạng xã hội. Sự đồng ý phải được thực hiện thông qua một hành động tích cực và không thể được “giả định” bằng việc tiếp tục sử dụng mạng xã hội. Phải có một phương pháp để ngăn chặn bất kỳ ai không đồng ý sử dụng mạng xã hội. Đối với các hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng (xem phần bên dưới), mạng xã hội phải có khả năng loại bỏ thông tin vi phạm trong vòng ba giờ kể từ khi được Bộ Công Thương thông báo về hành vi vi phạm đó. Là một phần của thỏa thuận người dùng,Nghĩa vụ Bảo mật Dữ liệu tại Việt Nam ). Cụ thể, đối với mạng xã hội, thỏa thuận người dùng cũng phải “thông báo cho người dùng về quyền, trách nhiệm và rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trực tuyến”.

Khi một doanh nghiệp được cấp phép hợp lệ đã đáp ứng tất cả các yêu cầu này, họ có thể nhận được giấy phép từ MOIC có thời hạn tùy theo yêu cầu của người nộp đơn nhưng không quá mười năm. Trong quá trình mạng xã hội hoạt động, doanh nghiệp phải báo cáo các hành vi vi phạm pháp luật quy định cho cơ quan chức năng và hợp tác gỡ bỏ các vi phạm đó. Hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền nói chung và cung cấp cho họ dữ liệu cá nhân liên quan đến người dùng khi có yêu cầu. Tuân thủ các quy định về bảo vệ dữ liệu, mạng và chịu sự kiểm tra, thanh tra thường xuyên của cơ quan nhà nước.